Các nhà phát triển tại Microsoft đã tạo ra một loạt các thông báo lỗi
cảnh báo cho bạn khi kết nối Internet của bạn bị lỗi, bạn đang cố truy
nhập vào một trang Web không tồn tại hoặc khi có những vấn đề tương tự
khác xảy ra. Thật không may, một số thông báo trong số đó có nghĩa là
"No connection to the Internet is currently available". Thông báo này
thường có nghĩa là vấn đề kết nối nằm ở phía đầu của bạn chứ không phải
là xảy ra với nhà cung cấp dịch vụ kết nối (ISP) của bạn. Hãy kiểm tra
các dây cáp để đảm bảo rằng bạn đã cắm đúng vào modem quay số của bạn
hoặc thiết bị kết nối khác, chẳng hạn như router DSL (đường dây thuê
bao số). Sau khi làm như vậy, bạn cần phải đóng trình duyệt IE và mở
lại nó.
"The page cannot be displayed". Nếu thông báo lỗi này xuất hiện
trong cửa sổ trình duyệt khi bạn lần đầu tiên mở IE (cùng với thông báo
"Cannot Find Server – Microsoft Internet Explorer" trong thanh tiêu đề
trình duyệt), nó chỉ ra rằng có thể kết nối Internet của bạn đã bị lỗi.
Hãy làm theo đúng trình tự mà chúng tôi đã gợi ý cho thông báo lỗi
trước đó, và nếu vẫn không giải quyết được vấn đề, hãy kiểm tra các
thiết lập kết nối của bạn trong IE. Mở menu Tools, kích chọn Internet
Options, chọn tab Connections và kích nút Settings đối với các kết nối
quay số hoặc kích nút LAN Settings đối với các kết nối mạng. Tiếp đến,
liên hệ với ISP của bạn và khẳng định rằng bạn có các thiết lập đúng.
Thông báo lỗi "The page cannot be displayed" cũng có thể xuất hiện
khi bạn không khởi chạy IE và đang sử dụng trình duyệt này mà không gặp
bất cứ vấn đề nào trước đó. Nếu gặp trường hợp này, vấn đề có thể là ở
site mà bạn đang cố gắng vào xem. Trước hết hãy thử các site khác để
chắc chắn rằng đó không phải là một vấn đề xảy ra đối với toàn bộ kết
nối của bạn. Sau đó, kiểm tra kỹ lại xem có phải bạn gõ sai địa chỉ
không; bạn thậm chí nên gõ lại địa chỉ URL (địa chỉ Web) xem. Nếu bạn
chắc chắn là bạn đã gõ đúng địa chỉ, nhưng thông báo vẫn cứ xuất hiện,
kích nút Refresh hoặc đợi một vài phút và thử vào site đó một lần nữa.
"Invalid page fault" hoặc "General Protection Fault" hoặc "Illegal
operation". Những thông báo tương tự nhau này thường chỉ ra rằng các
chương trình của máy tính đang bị xung đột với nhau. Ví dụ, nếu bạn đã
cài đặt phần mềm Aureate Radiate (nằm trong hơn 250 chương trình phần
mềm cổ đông-shareware) và sau đó cố gắng cài đặt hoặc gỡ bỏ IE, một
trong những thông báo này có thể xuất hiện. Thật không may, một thông
báo lỗi tương tự cũng có thể hiển thị trong một số tình huống khác và
không có cách khắc phục nào nhanh hoặc dễ dàng cả.
Theo chúng tôi, tốt nhất là bạn ghi lại tất cả thông tin mà bạn có
thể. Đôi khi bạn sẽ thấy một nút Details đi kèm với những thông báo
này. Nếu đúng như vậy, hãy kích nút đó và xem liệu bạn có thể tìm thấy
thêm thông tin chi tiết không. Sau đó, vào phần Microsoft Internet
Explorer Invalid Page Fault FAQ
(http://support.microsoft.com/default.aspx?scid=fh;EN-US;ieipffaq) của
site các dịch vụ hỗ trợ sản phẩm của Microsoft và sử dụng cơ sở dữ liệu
để tìm kiếm biện pháp khắc phục.
"Microsoft Internet Explorer has encountered a problem and needs to
close. We are sorry for the inconvenience”. Xung đột giữa các chương
trình là một phần của đời sống máy tính. Có lẽ bạn có quá nhiều cửa sổ
trình duyệt đang mở, bạn đã tải về và cài đặt quá nhiều phần mở rộng
của trình duyệt hoặc bạn đang làm việc với quá nhiều ứng dụng. Có lẽ là
đã đến lúc bạn phải dọn dẹp một chút. Khi bạn kích OK để đáp lại thông
báo lỗi, trình IE sẽ đóng lại. Hãy đóng tất cả các chương trình không
cần thiết khác và mở lại trình IE. Nếu bạn đang làm việc với nhiều cửa
sổ trình duyệt, hãy giữ cho số lượng đó là tối thiểu. Nếu bạn có quá
nhiều phần mở rộng của trình duyệt, tắt chúng đi thông qua hộp thoại
Internet Options (kích chọn Internet Options từ menu Tools). Chọn tab
Advanced và bỏ dấu chọn trong hộp kiểm cạnh dòng Enable Third-Party
Browser Extensions (Requires Restart). Kích OK và khởi động lại máy
tính.
Cũng vậy, nếu sau một khoảng thời gian mà bạn vẫn chưa dọn sạch bộ
nhớ truy nhập nhanh (cache) của bạn thì bây giờ là thời điểm rất tốt để
bạn làm điều đó. Trong hộp thoại Internet Options, chọn tab General và
kích vào nút Delete Files. Tiếp đến, đánh dấu vào hộp kiểm Delete All
Offline Content. Kích OK để lưu những thay đổi của bạn và đóng các hộp
thoại lại.
"Failed DNS Lookup" hoặc "Server doesn’t have DNS entry" hoặc một
biến thể khác. Khi bạn gõ một URL vào thanh địa chỉ của IE, hệ thống
tên miền (DNS) dịch tên miền đó sang một địa chỉ IP (giao thức
Internet), là một loạt các con số giúp các máy tính giao tiếp với nhau.
Ví dụ, khi bạn gõ
http://www.yahoo.com vào địa chỉ của IE, DNS dịch URL đó thành
http://204.71.200.67và máy chủ từ xa này sẽ truyền trang chủ Yahoo! tới trình duyệt của
bạn. khi ISP của bạn không thể dịch địa chỉ mà bạn nhập vào hoặc nếu
máy chủ từ xa đang gặp khó khăn, bạn có thể gặp một thông báo lỗi có
tham chiếu đến DNS. Hãy kiểm tra xem bạn có nhập sai địa chỉ không,
kích nút Refresh hoặc đợi một lát rồi truy nhập lại vào site này.
“Host unavailable”. Điều này tương đương với biển “đi vắng” treo trước
cửa hàng. Có thể bạn đã nhập đúng địa chỉ website, nhưng vào lúc đó
site chủ (site mà bạn đang định ghé thăm) đang ở chế độ ngoại tuyến
(offline). Bạn thường sẽ thấy một thông báo này vào những giờ rỗi buổi
sáng sớm, khi lưu lượng giao thông trên Internet đang ở mức thấp nhất
và người quản trị Web đã chuyển site sang chế độ ngoại tuyến để thực
hiện bảo dưỡng định kỳ, cập nhật các trang hoặc để phục vụ một số mục
đích quản trị khác. Hãy kích nút Refresh, và nếu vẫn chưa được thì bạn
hãy đợi một lúc rồi thử truy nhập lại.
"Connection refused by host". Thông báo khá là bất lịch sự này có nghĩa
là bạn đã tìm thấy đúng site nhưng site đó không cho rằng bạn là một
khách viếng thăm hợp lệ. Chắc bạn cũng đã biết, một số site, chẳng hạn
như các site ngân hàng trực tuyến, đòi hỏi bạn phải đăng ký và nhập vào
một tên người dùng và một mật khẩu trước khi site hiển thị thông tin
của nó. Nếu bạn chắc chắn rằng bạn là một người dùng được phép, hãy
nhập lại tên người dùng và mật khẩu.
Cũng vậy, một số site hạn chế khách viếng thăm dựa trên địa chỉ IP
mà họ đang sử dụng. Ví dụ, một site của chính phủ hạn chế chỉ cho phép
những truy nhập tới từ một URL khác sử dụng phần mở rộng .GOV. Những
phần mở rộng này được biết đến với cái tên TLD (tên miền mức đỉnh). Nếu
bạn nghi ngờ tên miền mức đỉnh của bạn là thủ phạm, hãy kiểm tra với
nhà quản trị site.
"Cookies not set" hoặc một thông báo khác có liên quan đến cookie. Một
cookie là một đoạn mã nhỏ mà một website gửi đến trình duyệt của bạn và
lưu trên ổ đĩa cứng của bạn để sau này site có thể gọi ra đoạn mã đó.
Các site thường thực hiện điều này khi chúng muốn nhận diện bạn mỗi lần
bạn ghé thăm, chẳng hạn như khi một site yêu cầu bạn đăng nhập. Nếu bạn
đã chỉ thị cho trình duyệt IE từ chối các cookie, bạn sẽ không thể truy
nhập một số site và bản thân site hoặc trình duyệt của bạn sẽ gửi cho
bạn một thông báo lỗi liên quan đến cookie.
Bạn có thể thay đổi các thiết lập cookie thông qua hộp thoại
Internet Options. Chọn tab Privacy và di chuyển con trượt Settings đến
một vị trí thiết lập mong muốn. Đối với nhiều người sử dụng, thiết lập
tốt nhất cho nhu cầu duyệt web của họ là Medium High. Thiết lập này
chặn các cookie từ các site không có các chính sách riêng tư thoả thuận
và sử dụng thông tin có thể nhận dạng cá nhân mà không được sự đồng ý
của bạn, nhưng nó lại cho phép các cookie khác. Kích Apply và kích OK
để lưu những thay đổi của bạn.
Các lỗi bằng số. Windows và IE không phải là những chương trình duy
nhất tạo ra các thông báo lỗi. Các trang web cũng tạo ra các thông báo
lỗi của riêng chúng và rất nhiều thông báo trong số này hiển thị các
con số làm cho chúng ta bị rối.
"400 bad request". Nhập vào một URL không chính xác và đôi khi bạn sẽ
đủ may mắn để nhận được thông báo lỗi kiểu này. Tại sao lại may mắn?
Bởi vì máy chủ ở xa đang cho bạn biết rằng bạn có một lỗi in hoặc một
lỗi liên quan khác ngay trong bản thân URL và thông báo lỗi thậm chí
còn có thể đưa ra cách sửa URL đó. Điều này thường xảy ra khi phần đầu
của địa chỉ Web chính xác nhưng bạn đã gõ cú pháp sai ở phần cuối của
địa chỉ. Hãy gõ lại URL hoặc vào trang chủ của site để tìm trang con mà
bạn cần qua một trong các liên kết của trang chủ.
"401 unauthorized". Tương tự như thông báo lỗi "connection refused by
host", thông báo "401 unauthorized" chỉ ra rằng site này có tồn tại,
nhưng bạn không được phép truy nhập vào nó. Có lẽ đây là cách mà site
yêu cầu bạn nhập vào một tên người dùng và mật khẩu. Hãy kích nút
Refresh, kiểm tra tên người dùng và mật khẩu rồi thử lại một lần nữa.
Bởi vì có lẽ bạn sẽ không thể nhìn thấy mật khẩu khi bạn gõ vào (một số
site chỉ hiển thị các dấu sao hoặc dấu chấm khi bạn gõ mật khẩu vào
trong trường mật khẩu), hãy kiểm tra bàn phím của bạn để chắc chắn rằng
bạn đang nhập vào ký tự mà bạn mong muốn và phím CAPS LOCK không được
bật.
"403 forbidden". Từ "unauthorized" và "forbidden" có vẻ giống nhau và
trong hầu hết các trường hợp chúng có nghĩa như nhau. Sự khác nhau
dường như là ở chỗ liệu người quản trị Web muốn hiển thị một thông báo
lỗi "401 unauthorized" hay "403 forbidden". Nếu site yêu cầu bạn đăng
nhập, hãy kiểm tra tên người dùng và mật khẩu của bạn. Cũng giống như
với thông báo lỗi "connection refused by host", có thể bạn cũng cần
phải truy nhập site từ một tên miền mức đỉnh mà website này chấp nhận.
Thêm vào đó, bạn có thể nhận được thông báo này khi bạn cố truy nhập
vào website Windows Update trong khi sử dụng một phiên bản cũ hơn của
IE (chẳng hạn như IE5.x hoặc cũ hơn). Trong trường hợp này, hãy xoá các
file trong thư mục Temporary Internet Files của bạn và thử lại một lần
nữa. (Hoặc vì IE6 có thể được tải xuống miễn phí, bạn có thể cập nhật
phiên bản trình duyệt của mình. Hãy vào trang
http://www.microsoft.com/windows/ie và kích vào liên kết Download Now).
“404 not found”. Đây là một trong những thông báo lỗi phổ biến nhất.
Trên thực tế, những người sử dụng đã dành hết toàn bộ các site cho sự
hiển thị thông minh của thông báo này???????. Nhưng hãy đối mặt với nó:
Về cơ bản, thông báo này chung quy lại có nghĩa là "địa chỉ mà bạn vừa
nhập không tồn tại". Hãy kiểm tra URL và thử lại lần nữa. Hoặc, giống
như với thông báo lỗi "400 bad request", hãy vào trang chủ và thử tìm
trang con từ đó.
“500 internal server error”. Một lỗi nội bộ máy chủ có nghĩa đúng như
bạn hiểu: Máy chủ từ xa đang gặp những khó khăn về mặt kỹ thuật. Hãy
đợi một lúc và thử truy nhập lại site một lần nữa. Nếu vấn đề không
được giải quyết, hãy liên hệ với người quản trị website.
“503 service unavailable”. Thật không may, đây là một trong những
thông báo lỗi cho thấy là có vấn đề, nhưng nó không thực sự cho bạn
biết vấn đề là gì. Giống như thông báo "host unavailable", nó có nghĩa
là site đang được tạm ngừng hoạt động để bảo trì và site chủ đã thông
báo một cách rất lịch sự. Hoặc nó có nghĩa là ISP của bạn đang gặp
những khó khăn về mặt kỹ thuật. Cũng giống như với nhiều thông báo lỗi
Internet khác, bạn sẽ phải đợi một lúc và thử lại site một lần nữa.
Các thông báo lỗi Email. Trên Internet còn nhiều dịch vụ nữa chứ
không chỉ có Web. Email là một công cụ truyền thông vô không chỉ có
Web. Email là một công cụ
truyền thông vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, đôi khi trình duyệt email
của bạn sử dụng các thông báo lỗi để cho bạn biết là có vấn đề. Người
gửi thường có một nhãn chẳng hạn như Mailer-Daemon hay Mail Delivery
Subsystem và dòng tiêu đề có thể nói lên một điều gì đó với nghĩa là
“delivery failure” hoặc “failure notice”. Nhưng phần thân văn bản của
những thông báo lỗi này là phần chứa đựng nội dung thông tin thực.
“Sender was rejected”. Với sự gia tăng của spam (thư điện tử thương mại
không mong đợi) làm tắc nghẽn các hộp thư điện tử trên toàn cầu, những
người quản trị máy chủ thư đang nỗ lực chiến đấu chống lại spam. Một số
người quản trị đã đặt các quy tắc từ chối không cho những thư tới từ
một miền (domain) cụ thể. Mặc dù quá trình này ngăn chặn những thư
không mong muốn, nó cũng có thể chặn luôn những thư hợp pháp và kết quả
là quá trình lọc có thể gửi trả thông báo của bạn về cho bạn. Hãy đọc
qua phần thân của thông báo để xem liệu nó có đề cập đến từ “sender
rejected” hoặc chữ gì tương tự như vậy không. Nếu có, bạn hãy liên hệ
với ISP của mình, thử gửi thông báo một lần nữa thông qua một tài khoản
khác hoặc liên hệ với người quản trị từ xa.
"Quota exceeded" hoặc
"Mail folder is over the allowed quota" hoặc
thông báo tương tự khác. Hầu hết các ISP và những nhà quản trị tài
khoản thư (chẳng hạn như Yahoo! Mail hoặc Excite Email) đặt những giới
hạn về lượng dữ liệu mà một người sử dụng có thể lưu trữ trong một hộp
thư đến. Một khi hộp thư đến đạt đến giới hạn chỉ định, máy chủ thư gửi
đi một thông báo chỉ ra rằng nó không thể nhận thêm bất cứ thư điện tử
nào gửi đến nữa. Nếu bạn gửi một thư điện tử có dung lượng lớn, chẳng
hạn như một thư có phần đính kèm và máy chủ thư của người nhận từ chối
nhận nó, hãy gọi điện thoại (nếu cần thiết) hoặc thử gửi một bức thư
khác (tất nhiên là không có phần đính kèm) tới người nhận để báo cho
người đó biết là hộp thư đến đã đầy và không chấp nhận thư điện tử
trước của bạn và phần đính kèm.
“Message delayed”. Đôi khi những người nhận rất có nhiều không gian còn
trống nhưng họ không thể nhận được thư của bạn ngay bởi vì máy chủ thư
đang có vấn đề. Khi bạn nhận được một thông báo rằng việc chuyển giao
thư của bạn đã bị ngừng trệ, bạn thường không cần phải gửi bức thư này
một lần nữa. Hãy đợi một hoặc hai ngày và xem là liệu bức thư đó cuối
cùng có đến được người nhận không. Tất nhiên, nếu bức thư đó là khẩn,
bạn nên tìm cách liên lạc khác, chẳng hạn gọi điện thoại trực tiếp.
"Internet Explorer script error". Thoạt nhìn, thông báo này có vẻ như
một lỗi trang Web hơn là một lỗi thư điện tử, nhưng đó thực sự bao gồm
cả hai lỗi. Loại thông báo lỗi này thường xuất hiện khi bạn đang cố gửi
phần đính kèm là một trang web thông qua thư điện tử sử dụng lệnh Send
Page By E-mail của IE (từ menu File), nhưng trang Web có chứa những
file được nhập mà chương trình thư điện tử của bạn không thể truy nhập
được.
Một giải pháp là gửi liên kết đó bằng thư điện tử hơn là gửi toàn
bộ trang web đính kèm. Bạn có thể sao chép URL đó và dán nó vào phần
thân của thư điện tử hoặc mở menu File của IE và kích Send, Link By
E-mail.
Sự không biết có thể thực sự là một niềm hạnh phúc. Cho dù bạn nhìn
thấy thông báo lỗi kiểu gì thì hành động đầu tiên của bạn là hãy bình
tĩnh. Mặc dù nhiều thông báo lỗi Internet nằm ngoài tầm kiểm soát của
bạn, cách tốt nhất thường là lờ thông báo đó đi một lúc và thử lại động
tác đó một lần nữa.